PAKN.000-00-00-H40.A46A4436
Hỏi lại về vấn đề sổ hộ khẩu giấy có được chứng thực bản sao từ bản chính (lần 2)
Ngày 01/8/2023 tôi có gửi đến hệ thống một câu hỏi như sau (Hiện tại cơ quan công an quản lý nhân hộ khẩu chuyển từ sổ hộ khẩu giấy sang sổ hộ khẩu điện tử, hoặc giấy xác nhận nơi cư trú.
vậy cho tôi hỏi sổ hộ khẩu giấy có còn được thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính không? trân trọng cảm ơn) và Cơ quan có trách nhiệm trả lời là Công an tỉnh Ninh Thuận.
Nội dung trả lời như sau:
kính chào Ông/Bà ! Vấn đề Ông/Bà phản ánh được cơ quan chức năng trả lời như sau:
Căn cứ Điều 38, Luật Cư trú năm 2020, Quy định: “...sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022...” Căn cứ khoản 2, Điều 14, Nghị định số 104/2022/ND-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, quy định cụ thể các phương thức thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Như vậy, từ ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy không còn giá trị sử dụng. Thay vào đó, khi công dân thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính có thể sử dụng các phương thức thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy theo quy định tại Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ, cụ thể: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia; Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD; Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip; Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chân thành cảm ơn phản ánh của quý Ông/Bà và mong tiếp tục nhận được phản ánh trong thời gian tới. Trân trọng./.
Nhưng nội dung câu trả lời của cơ quan công an không đi vào trọng tâm câu hỏi và cũng chưa giải quyết được được vấn đề đó là " Được hay không được chứng thực bản sao từ bản chính" đó là nội dung câu hỏi.
với dẫn chứng cá nhân đưa ra như sau:
Trên thực tế, có nhiều người dân vẫn có nhu cầu chứng thực bản sao từ bản chính Sổ Hộ Khẩu. Vậy việc này cần hiểu và thực hiện như nào đối với người dân và cả cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực?
Căn cứ quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch:
Điều 22, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định những loại bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao, cụ thể:
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.;
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.;
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.;
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.;
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền chứng thực sẽ có quyền từ chối chứng thực, nếu bản chính dùng để chứng thực bản sao thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 22 nêu trên.
Đồng thời, nội dung quy định tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP; Khoản 4, Điều 9, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, đều không có quy định về việc giấy tờ, văn bản (bản chính) có quy định về thời hạn sử dụng (như Sổ Hộ Khẩu; Giấy Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân…) nếu đã hết hạn sử dụng cũng không thuộc trường hợp không được dùng để chứng thực bản sao. Do đó, cơ quan có thẩm quyền chứng thực không có lý do để từ chối khi cá nhân có yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính những giấy tờ văn bản (bản chính) đã hết hạn sử dụng.
với nhưng trao đổi lại và dẫn chứng theo Nghị định 23 của Chính phủ, đề nghị quý cơ quan trả lời đúng nội dung câu hỏi, chân thành cảm ơn.